Cục máu đông là kết quả của một loạt các hiệntượng xảy ra trong quá trình cầm máu với 3 giai đoạn chính là: co mạch, kết tậptiểu cầu, đông máu. Cục máu đông được hình thành trong cơ thể do nhiều nguyên nhânkhác nhau gây ra các cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, thuyên tắckhối tĩnh mạch… và đều để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, thậm chí có thểgây tử vong. Do vậy, việc sử dụng thuốc chống đông máu trong dự phòng và điềutrị các bệnh do nguyên nhân huyết khối đóng vai trò rất quan trọng.

Đang xem: Các thuốc chống đông máu

Có 3 nhóm thuốc chống đông máu chính được sử dụngtrên lâm sàng với bản chất và cơ chế tác dụng khác nhau.

Trong thực tế điều trị hiện nay có 2 loại heparin:heparin thường (trọng lượng phân tử trung bình 12.000 – 15.000) và heparintrọng lượng phân tử thấp (trọng lượng trung bình 5.000).

Đường dùng: Heparin không hấp thu qua đường uốngvà bị phân hủy ở đường tiêu hóa. Do vậy các heparin phải tiêm dưới da, tiêmtĩnh mạch, không tiêm bắp.

Cơ chế và tác dụng chống đông máu: Heparin có tácdụng chống đông máu nhanh cả bên trong và ngoài cơ thể. Tác dụng của heparintùy thuộc vào chiều dài chuỗi polysaccharid, tức là phụ thuộc vào trọng lượngphân tử heparin.

Ứng dụng lâm sàng: Heparin được dùng dự phòng vàđiều trị các bệnh do huyết khối: dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu; điềutrịthuyên tắc do huyết khối; dự phòng thành lập cục máu đông trong chạy thận nhântạo; kết hợp trong điều trị hội chứng mạch vành cấp.

Heparin trọng lượng phân tử thấp: Mặc dù heparinthường là một thuốc đã được sử dụng từ lâu và có ưu điểm là giá thành rẻ. Nhưnghiện nay, nó đã dần được thay thế bằng các heparin trọng lượng phân tử thấp(enoxaparin, nadroparin) trong một số trường hợp do những ưu điểm nổi bật củachúng. Enoxaparin tiện dụng hơn do có thể tiêm dưới da, trong khi heparinthường phải tiêm tĩnh mạch; thời gian bán thải của enoxaparin dài hơn heparinthường 2 – 3 lần nên chỉ cần dùng 1 lần/ngày. Enoxaparin tác dụng chọn lọc lênyếu tố xa nên tác dụng ổn định, có thể dùng liều cố định theo cân nặng; còn heparinthường phải điều chỉnh liều theo tác dụng chống đông. Hơn nữa, hiệu quả củaenoxaparin bằng hoặc hơn heparin thường, mà tác dụng phụ như chảy máu hay giảmtiểu cầu cũng ít gặp hơn.

*

Hình ảnh máu đông trong lòng mạch máu(X)

Nguồn gốc: Là chất chống đông máu tổng hợp, dẫnxuất của coumarin (Coumadin, Sintrom) và indandion (Pindione, Prerviscan).

Đường dùng: Là thuốc chống đông máu đường uống,thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng tác động chậm, chỉ có tác động saukhi uống 48 – 120 giờ.

Cơ chế và tác dụng chống đông máu: Do thuốc có cấutrúc gần giống vitamin K nên cản trở việc khử vitamin K – epoxid thành vitaminK trong tế bào gan, là một chất cần cho việc tổng hợp các yếu tố đông máu.

Ứng dụng lâm sàng: Thuốc kháng vitamin K được dùngđể điều trị tiếp theo heparin khi cần điều trị kháng đông kéo dài.

Xem thêm:

Cơ chế tác dụng: Thuốc ngăn ngừa sự hình thành nútchặn tiểu cầu nên có tác dụng chống đông máu từ giai đoạn cầm máu sơ cấp.

Aspirin là thuốc kinh điển có tác dụng giảm đau,hạ sốt, chống viêm nhưng nhiều năm gần đây, nó được dùng như một thuốc chốngkết tập tiểu cầu với liều thấp 100 mg/ngày.

Clopidogrel (Plavix) là dẫn xuất thienopyridin đãđược chứng minh trên số lượng lớn bệnh nhân có hiệu quả và độ an toàn cao trongphòng ngừa các biến cố huyết khối ở động mạch.

Ticlopidin (Ticlid) có cấu trúc hóa học tương tựnhư clopidogrel, do đó có cơ chế tác dụng giống clopidogrel. Về hiệu quảđiềutrị, 2 thuốc này là tương tự nhau, nhưng ticlopidin kém an toàn hơn vì tỷ lệbệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn là giảm bạch cầu hạt cao 3,2% (trong khiclopidogrel chỉ là 0,15%, aspirin là 0,21%).

Dipyridamol (Agrenox, Persantin) có cơ chế tácdụng chưa rõ ràng hay được sử dụng phối hợp với aspirin.

Và cuối cùng là Trifusal (Disgren), một chất thuộcnhóm salicylat có cấu trúc gần giống aspirin. Thuốc có tác dụng chọn lọctrêncyclooxygenase của tiểu cầu, do đó ức chế sự tạo thành thromboxan A2, làchấtgây kết tập tiểu cầu mạnh nhất. Có nghiên cứu chỉ ra rằng thuốc có hiệu quảtương đương aspirin trong phòng ngừa các biến cố do huyết khối động mạchvà tỷlệ bệnh nhân gặp tác dụng phụ chảy máu nặng thấp hơn.

Ứng dụng lâm sàng: Các thuốc chống kết tập tiểucầu được dùng để phòng ngừa dài hạn các biến cố do huyết khối động mạch ởbệnhnhân nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, tai biến mạch máu não. Thuốccũng được sử dụng với những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp.

Xem thêm: Thoát Vị Đĩa Đệm Là Bệnh Gì ? Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Chẩn Đoán

Việc sử dụng các thuốc chống đông máu trong điềutrị cần phải chú ý tới các tác dụng không mong muốn xảy ra với bệnh nhânmà phổbiến nhất là gây chảy máu. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc chống đông máu cũngphải bảo đảm cân đối giữa hiệu quả điều trị và khả năng kinh tế của người bệnh.

Related Post

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *